Hướng Dẫn Vận Hành Và Bảo Trì Các Loại Máy Bơm

HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH VÀ SỬA CHỮA BẢO TRÌ BƠM NƯỚC :

1. 3 Vận hành bơm thử

3.1. Kiểm tra trước khi vận hành

j Bên trong bình nước

Phải đảm bảo rằng bên trong bình nước đã được lau chùi cẩn thận. Nếu còn có những mẩu rác thừa

hoặc gỗ, nhựa vinyl, xi măng, giấy, v.v. chúng sẽ làm tắc van chân (Foot valve) và cánh bơm

(impeller).

Phải có đủ nước ở trong bình. Khi van chân  không chìm hết trong nước (độ sâu ít nhất là phải gấp

đôi kích thước ống dẫn) không khí có thể đi vào bơm.

k Dầu ở vòng bi (bearing oil) (bơm model MS)

Bôi dầu (#140 turbin hoặc tương đương) lên bơm có sleeve bearings. Bởi vì vòng bi đã được lau sạch

dầu nhờn trong lúc lắp ráp trước khi chuyển ra khỏi nhà máy.

ƒ gland packing

Phải đảm bảo gland packing thích hợp. Kiểm tra đai ốc ở miếng đệm xem đã đúng vị trí chưa.

m Quay động cơ bằng tay

Quay coupling bằng tay. Trong trường hợp với model LPD, nhét tuốc nơ vít vào trong đường rãnh

trên trục động cơ và xoay bơm bằng tay. Nếu bơm không xoay được dễ dàng, hoặc các bộ phận bên

trong chạm vào vỏ bơm, thì những sự cố này có thể là do vặt quá chặt gland packing hoặc chất quá

nhiều ống dẫn.

n Bảo vệ động cơ

Kiểm tra xem công suất của motor protector có đủ cho động cơ không. Quyết định xem điện áp, pha,

tần số có đáp ứng được điều kiện vận hành đã được liệt kê trên thân bơm không.

o Chiều quay của động cơ

1) Điều chỉnh bơm coupling (sử dụng coupling)

Tháo bu lông nối, chạy động cơ riêng, và kiểm tra hướng quay. (Đối với bơm dùng cho mục đích

chung, hướng quay đúng là theo chiều kim đồng hồ khi nhìn từ driving end).

Kết nối giữa nguồn điện và dây điện của động cơ (động cơ 3 pha).

(Hình vẽ  3.1 v à 3.2)

Động cơ một pha sẽ chỉ quay theo một hướng, không vận hành theo chiều ngược lại.

2) Đóng bơm được nối (no coupling)

Kiểm tra chiều quay của động cơ. Để chuyển chiều quay, tham khảo đoạn trên.

3.2. Các bước vận hành

jVan

Nếu bên hút có van hãy mở hết cỡ. Đóng van bên phía đẩy thật chặt. (Đối với bơm model RS, RQ,

RQD, GP, và GPA, van bên phía đẩy phải được mở hết cỡ.)

k Mồi nước

Cho nước vào bơm và ống hút bằng cách mở phễu và vòi thông khí. Khi nước bắn ra từ vòi thông khí

thì việc mồi nước đã được hoàn tất. 

Đối với bơm tự mồi nước (model SQ, MSQ, hoặc RQ), chỉ cần đổ nước vào bơm. Không khí trong

ống hút sẽ bị đẩy ra bởi quá trình tự mồi.

ƒ Vận hành không liên tục

Bật công tắc hai, ba lần và trong khi bơm đang quay kiểm tra xem có tiếng ồn và/hoặc độ rung khác

thường có thể có không.

m Vận hành liên tục

Sau bước vận hành không liên tục, nếu không phát hiện ra có sự khác thường nào thì bơm có thể

được chạy liên tục.

3.3. Kiểm tra trong quá trình vận hành

j Cột nước (head)

Bơm bắt đầu chạy với van đẩy đóng chặt sau đó từ từ mở van đẩy ra.

Quan sát máy đo lượng nước ở cả hai bên đẩy và hút, và điều chỉnh van bên phía đẩy.

Cột nước có thể được biết từ số ghi trên đồng hồ như sau: (hình vẽ 3.3)

Không vận hành bơm trong thời gian dài với van đẩy đóng chặt vì nhiệt độ của nước trong bơm sẽ

tạo ra sức nóng,. Đôi khi gây ra việc ngắt máy.

k Dòng điện

Quan sát thiết bị đo ampe ở bảng điều khiển để đảm bảo rằng dòng điện trong phạm vi thích hợp cho

động cơ như ghi trên thân bơm.

ƒ Lượng nước

Thật khó có thể đo được lượng nước trừ khi đồng hồ đo dòng chảy được lắp đặt. Tuy nhiên, khối

lượng nước được đẩy ra co thể tính toán được từ curve của bơm.

m Dò gỉ ở gland packing

Quyết định xem lượng nước dò gỉ ở gland packing có đúng không. Nếu không dò gỉ, packing có thể

bị cháy. (Xem hình 5.2, trang 18)

Để điều chỉnh và thay thế gland packing, xem trang 18

Trong trường hợp không khí được hút vào trong bơm qua gland, những nguyên nhân sau đây cần

được xem xét.

-Ống dẫn hoặc lỗ hút/đẩy bịt kín bị tắc

-Bơm đã vận hành trong thời gian quá dài, ống dẫn hoặc lồ hút/đẩy bị tắc vì gỉ sắt.

n Độ rung

Nếu việc lắp đặt bơm và đặ ống dẫn được thực hiện đúng thì độ rung thường dưới 30 microns (tại

một biên độ). Khi độ rung lớn hơn, kiểm tra xem việc đặt coupling đã chính giữa chưa, lắp đặt ống

dẫn nhầm, bulông neo sắt lỏng, v.v. và đưa ra các biện pháp xử lý.

4. Bảo dưỡng

4.1. Bảo dưỡng hàng ngày

j Kiểm tra các điều kiện vận hành bơm

Nếu áp suất (cột nước), dòng điện, nhiệt độ, độ rung, tiếng ồn, v.v. khi vận hành khác rõ rệt so với

điều kiện thông thường được miêu tả, sự cố nào đó đã xảy ra và cần phải khắc phục ngay.

k Thay thế các bộ phận có thể bị hỏng

Gland packing: Khi gland packing dò gỉ quá nhiều nước thì cần phải thay ngay.

Mechanical seal: Nếu mechanical seal bị dò nước thì cũng nên thay.

Vòng cao su Coupling: Vòng cao su coupling nên được thay ngay lập tức khi phát hiện ra độ rung

và/hoặc tiếng ồn quá lớn.

ƒ Ball bearings

Nói chung, vòng bi nên được thay 2 hoặc 3 năm một lần. Tuy nhiên, nếu bơm được lắp đặt ở những

khu vực có độ ẩm và nhiệt độ xung quanh cao, dầu mỡ sẽ dò gỉ và vòng bi sẽ bị gỉ, điều này dẫn đến

việc làm giảm tuổi thọ của máy. Nếu dầu mỡ chảy ra, vòng bi nên được thay ngay.

m Dầu nhờn

Bơm model MS sử dụng kim loại măng sông (sleeve metal)và dầu tuốc bin #140 hoặc tương đương

làm dầu nhờn. Trong một chiếc bơm mới, dầu nên được thay mỗi tuần một lần trong suốt thời gian

vận hành ban đầu và sau đó thì cứ sáu tháng thay dầu một lần.

4.2. Đại tu

Sau vài năm vận hành, các bộ phận chuyển động của bơm và đường nước có thể trở nên hẹp bởi vì gỉ

sắt bị tích tụ lại, tình trạng này dẫn đến việc giảm hiệu quả. Bơm nên được đại tu từ ba đến năm năm

một lần để đảm bảo sự hoạt động ổn định trong thời gian dài.

4.3. Cẩn thận khi tắt máy

Khi không sử dụng bơm trong một thời gian dài, hoặc ở khu vực lạnh trong một thời gian ngắn, phải

tháo hết nước trong bơm bằng cách mở nút/vòi tháo nước.

5. Gland packing và mechanical seal

5.1. Gland packing

j Chức năng

Gland packing không chỉ có tác dụng làm giảm đến mức tối thiểu sự dò gỉ nước ở chỗ đường thông

khí  (shaft) đi qua vỏ  bọc  (casing) mà còn có tác dụng ngăn cản không cho không khí xâm nhập vào

bơm

Sự dò gỉ chút ít từ gland area có ba mục đích sau:

*Có  tác dụng  như dầu nhờn giữa gland packing và đường thông khí hoặc ống ngoài (măng

sông)

*Loại bỏ sức nóng sản sinh ra do ma sát giữa packing và đường thông khí hoặc ống ngoài

(măng sông)

*Ngăn cản không cho không khí xâm nhập vào trong bơm

k Sự dò gỉ cho phép

Một lượng nước nhỏ phải liên tục chảy nhỏ giọt từ gland packing.

ƒ Điều chỉnh

(1) Tắt bơm và tháo hết áp suất bên trong.

Đảm bảo rằng tất cả áp suất trong bơm phải được tháo hết ra trước khi điều chỉnh gland packing.

(2) Không được xiết chặt quá mạnh sau mỗi lần điều chỉnh

Gland packing được điều chỉnh bởi hai nút. Gland được đẩy vào trong bằng cách vặn chặt cả hai nút

này, vì thế chúng sẽ nén gland. Hạn chế vặn chặt là một lần xoay của nút. Sau một lần điều chỉnh,

bơm nên được vận hành 10 đến 15 phút không cần để ý đến có dò nước hay không.

(3)Xoay bơm bằng tay

Sau khi điều chỉnh packing, xoay bơm bằng tay để đảm bảo sự vừa vặn. Nếu quay bằng tay khó, thì

packing có thể quá chặt.

Điều chỉnh lại. Cẩn thận không được vặn packing quá chặt.

m  Thay thế

(1) Tháo packing

Tháo hết áp suất của bơm trước khi tháo packing. Một dụng cụ packing (có một tuốc nơ vít) sẽ giúp

việc tháo rời này. Ấn tuốc nơ vít vào packing và tháo. Cẩn thận không làm xước shaft hoặc sleeve.

(2) Lau chùi stuffing box

Tất cả vật liệu để đệm kín cũ phải được lấy ra khỏi stuffing box. Nếu shaft or sleeve bị xước và khi

đường kính bị mòn hơn 1 mm, nên thay packing.

(3) Chuẩn bị packing

Gland packing dùng cho bơm tiêu chuẩn của EBARA được cắt theo chiều dài mong muốn để cho nó

có thể tạo thành vòng. Packing này luôn có sẵn tại  tất cả các cửa hàng bán bơm EBARA. (Xem hình

5.6)

Khi sử dụng packing cỡ dài, cắt nó như sau:

Ví dụ 1: Chuẩn bị thanh tròn có cùng đường kính với shaft, cuốn packing vòng quanh thanh tròn rồi

cắt.

Ví dụ 2: Tạo một vòng packing và xem kích cỡ nào đúng bằng cách nhét nó vào trong stuffing box.

Chắc chắn rằng vòng tròn được cắt ở góc 45độ.

(4) Nhét packing

Bôi dầu nhớt như molybdenum disulfide (nhãn hiệu là Molycoat) vào đường kính bên trong của

packing để nhét packing dễ dàng hơn.

Khi đặt packing lên trên shaft mở cross section trong khi xoáy. Nếu nó được mở thẳng, có khả năng

bị vỡ ở phía bên kia.

Đẩy vòng packing vào trong stuffing box, từng chiếc một xếp chéo/xen lẫn cross section 180 độ. Cho

gland vào trong stuffing box và vặn chặt nút.

5.2. Mechanical seal

j Chức năng:

Nếu như gland packing cho phép nước dò gỉ ra ngoài thì mechanical seal có tác dụng laọi trừ nước

chảy ở chỗ shaft đi qua vỏ bọc (casing)

Hình dưới đây cho thấy ví dụ về cấu trúc của mechanical seal. Mechanical seal bao gồm một floating

seat quay cùng với shaft và một cái seal ring gắn trong buồng bơm.

Trong khi bơm hoạt động, nước bị đẩy dồn vào seal, tạo ra một màn bbôi trơn mỏng trên bề mặt của

seal.

Nếu cát hay gỉ sắt cắt bề mặt của seal thì nó sẽ bị mất cân bằng và gây ra dò gỉ nước.

k Lưu ý khi vận hành

Không cho phép túi khí hình thành trong bơm và ống dẫn. Hút hết khi ra khỏi bơm và ống dẫn trước

khi vận hành cũng rất quan trọng.

Dội nước đường ống dầy đủ. Làm sạch sẽ cẩn thận khu vực chứa nước và đặt ống dẫn để ngăn ngừa

gỉ sắt, cát, miếng hàn thừa trong ống dẫn, v.v. khỏi đi vào bơm.

Không được chạm vào bề mặt của seal. Không được chạm vào seal bằng tay bẩn hoặc đã đi găng tay.

Đặc biệt là không chạm vào bề mặt của seal.

Nhớ lau sạch buồng bơm và shaft. Lấy hết gỉ sắt, rác bẩn và mẩu xước ra khỏi buồng bơm và shaft.

ƒ Thay thế (Bơm line Model LDP)

Việc lắp ráp được tiến hành theo các bước ngược lại với việc tháo dỡ miêu tả ở trên.

Lưu ý:

(1) Lau sạch buồng mechanical seal

Bỏ hết gỉ sắt và vết bẩn  bên trong bracket.

(2) Lắp seal ring

Nhét seal ring vào trong bracket với dầu nhờn, như là nước xà phòng hoặc molybdenum disulfide.

(3) Lắp bracket 

Gắn bracket vào động cơ và chắc chắn sắp reference mark thẳng giống như trước lúc tháo ra.

Clamping bolts nên được xiết chặt từ từ và lần lượt.

(4) Lắp floating seat

Lắp phần quay của mechanical seal vào shaft. (hình 5.11)

(5) Lắp slinger

Khi lắp slinger, sắp notch cho thẳng hàng với tounge của mechanical seal (ngay trên key way của

shaft)

(6) Lắp impeller

Lắp impeller, nhét washer và vặn chặt nó bằng impeller nut. Washer nên được bẻ cong để ngăn cản

việc quay của impeller nut.

(7) Lắp động cơ và vỏ bơm

Gắn động cơ đã lắp impeller vào vỏ bơm.

6. Những sự cố, nguyên nhân và cách sửa chữa

Những sự cố chính

j Rung và tiếng ồn

k Dò gỉ nước nhiều

ƒ Động cơ không chạy

m Bơm không hoạt động

n Không đủ nước và áp suất

o Dòng điện siêu tải 

7. Kiểm tra điện

7.1. Kiểm tra độ cách điện c ủa động cơ  hay dây dẫn điện

Đo độ cách điện

Dụng cụ đo: máy kiểm tra điện trở (500 V cap.)

Giá trị đo được: xem hình dưới

Lưu ý trong khi đo  (nhớ rằng nguồn điện đã ngắt)

(1)Ngắt dây điện ra khỏi đầu nối động cơ trước khi tiến hành đo độ cách điện của động cơ.

(2) Xem xét các giá trị đo được

 1) Ví dụ

(5MΩ±5MΩ), nhưng bơm 2 đã thay đổi (10MΩ±5MΩ). Những biện pháp sửa chữa phải được tiến

hành ngay để khắc phục sự cố giảm độ cách điện này. 

2) Khi động cơ  không chạy, thậm chí độ cách điện vẫn đáp ứng yêu cầu thì một số ống xoắn ruột gà

có thể bị đứt.

Đo độ dẫn điện

Dụng cụ đo: multi-meter

Phương pháp đo: Ngắt dây điện ra khỏi bảng điều khiển. Đặt dải đo của multi-meter tới Ω và đo giá

trị U-V, V-W, và W-U của đầu mối động cơ. Những giá trị đo được nên hầu hết giống nhau.

*Điện trở của dây động cơ thay đổi theo công suất và thông thường chỉ ra một vài giá trị Ω, thật khó

đo chính xác bằng máy multi-meter. Tuy nhiên những giá trị đo được có thể là chuẩn để quyết định

điều kiện của động cơ.

*Sau khi đo có thể đưa ra các quyết định sau:

 (1)Khi cuộn dây điện một pha bị hỏng giữa U và V (hình 7.3), điện trở giữa U và V trở

lên lớn gấp hai lần so với cuộn dây điện hai pha.

Ví dụ: UV = 4 Ω VW=2 Ω UW=2 Ω

(2) Khi hai pha của cuộn dây điện (giữa U-V v à U-W)  bị hỏng (hình 7.4) điện trở giữa U-V và V-

W trở thành ∞Ω. Đi ện trở giữa U-W có thể có vài giá trị.

7.2. Kiểm tra điện áp

(1) Đo điện áp ở cổng R, S, và T.

Việc đo điện áp được tiến hành để quyết định xem có sự khác thường nào ở nguồn điện trên phía bộ

pin (primary side) từ bảng điện.

Dụng cụ đo: multi-meter

Phương pháp đo: Nếu điện áp được đo giữa R-S, S-T, và R-T trong phạm vi 10% của điện áp thông

thường.

Tuy nhiên khi điện áp không cân bằng (hơn 3%), nguyên nhân thường là do dòng điện siêu tải.

Và nếu điện áp tăng trong quá trình bơm vận hành, nó có thể là do đường đây điện quá nhỏ, hoặc

lượng điện nhận được quá thấp.

Nếu tình trạng đúng là như vậy thì một thợ điện giỏi phải giám sát, kiểm tra.

(2) Đo điện áp ở cổng U, V và W

Dụng cụ đo: Multi-meter

Phương pháp đo: Khi không phát hiện ra sự bất thường nào ở điện áp được đo ở cổng R, S, và Ttháo

bỏ dây điện gắn với động cơ và kiểm tra điện áp ở cổng U, V và W với điều kiện panel đang hoạt

động. Nếu điện áp ở mỗi pha là bình thường, thì có thể là đã có sự cố ở bảng điện.

7.3. Vật bảo vệ động cơ

(1) MCB (ngắt điện ở hộp đúc)

Đặc điểm của một Motor MCB cũng giống như đăc điểm của một động cơ dùng cho mục đích thông

thường, động cơ chìm nên được sử dụng với rơ le nóng hoặc rơ le 3E.

(2) Rơ le nóng

(a) Phương pháp lắp đặt

Sử dụng tuốc nơ vít để đặt mặt công tơ điện thẳng hàng với set pointer.

(b) Điều kiện bình thường

Đòn bẩy về (Return lever) không được nhô ra.

(c) Điều kiện không bình thường

Đòn bẩy về nhô ra.

(d) Phương pháp điều hướng lại

Kiểm tra các bộ phận bị ảnh hưởng và đẩy đòn bẩy về xuống theo hướng mũi tên.

Nếu cần tư vấn thêm xin liên hệ :

 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI  DỊCH VỤ  KỸ THUẬT  TÀI PHƯỚC

Địa chỉ: 124 Bàu Cát,P.14,Q.Tân Bình ,TPHCM

Tel:028 39 49 34 54

Email :taiphuocco@gmail.com;

Web:www.bomcongnghieptaiphuoc.com

ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI CHÍNH THỨC BƠM NƯỚC EBARA VÀ BƠM NƯỚC NORM

Tư vấn kỹ thuật

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

zalo facebook